Là một công dân Việt Nam, bạn có bao giờ băn khoăn về chủ quyền lãnh thổ của đất nước mình? Nước ta có đường biên giới, bờ biển dài nên vấn đề chủ quyền, nhất là chủ quyền quốc gia trên biển luôn là vấn đề nóng và được quan tâm hàng đầu.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia một cách đầy đủ và chi tiết nhất. Xin vui lòng tham khảo.

1. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là gì?

1.1. Định nghĩa chủ quyền lãnh thổ quốc gia:

Hiện nay, có nhiều khái niệm là cách giải thích về chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Để hiểu đúng, trước hết chúng ta phải hiểu khái niệm chủ quyền quốc gia:

Chủ quyền quốc gia là quyền sở hữu độc lập, toàn vẹn và đầy đủ về mọi mặt như lập pháp, hành pháp, tư pháp của một quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó.

Lãnh thổ quốc gia là phạm vi không gian được giới hạn bởi các ranh giới pháp lý, thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia đó.

Tóm lại, chủ quyền lãnh thổ quốc gia là thuộc tính chính trị – pháp lý gắn liền với quốc gia đó, là quyền làm chủ độc lập, toàn vẹn và đầy đủ về mọi mặt, trong đó có quyền bất khả xâm phạm về lãnh thổ. lãnh thổ, quyền tự quyết trong công việc nội bộ và quan hệ quốc tế của quốc gia đó.

1.2. Nội dung của chủ quyền lãnh thổ quốc gia:

Mỗi quốc gia có toàn quyền quyết định đối với lãnh thổ của mình, đó là quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Không được xâm phạm lãnh thổ và can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.

Nhà nước có quyền lựa chọn chế độ chính trị, phương hướng phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trên lãnh thổ của mình, có quyền sở hữu và khai thác triệt để tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ của mình.

Tôn trọng chủ quyền lãnh thổ quốc gia là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ và luật pháp quốc tế.

2. Vị trí các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền Việt Nam

Do có bờ biển dài nên vấn đề các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam luôn được dư luận quan tâm, đặc biệt là vấn đề Biển Đông. Vậy làm thế nào để hiểu đúng về vị trí các đảo và quần đảo của nước ta, mời các bạn cùng tìm hiểu nội dung chi tiết dưới đây:

Lãnh thổ quốc gia Việt Nam bao gồm: Vùng đất quốc gia, vùng biển quốc gia (nội thủy và lãnh hải), vùng trời quốc gia, đồng thời bao gồm cả lãnh thổ quốc gia đặc biệt.

Vùng đất quốc gia có thể bao gồm các lục địa ở các điểm khác nhau, nhưng các vùng đất đó có thể thuộc lãnh thổ thống nhất của Quốc gia hoặc có thể chỉ bao gồm các đảo hoặc quần đảo trên biển, tạo thành quốc gia quần đảo. .

Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, ven biển Thái Bình Dương, đất liền của quốc gia này vừa là đất liền, vừa là đảo, vừa là quần đảo, bao gồm từ đỉnh Lũng Cú – Hà Giang đến mũi Cả. Mau, các đảo Phú Quốc, Cái Lân… và các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.

Vùng biển nước ta có trên 4.000 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó vùng biển Đông Bắc có trên 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, Bắc Trung Bộ có trên 40 hòn đảo, còn lại là vùng biển Nam Trung Bộ, biển Tây Nam và hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Trường sa. Do đó, rất khó kiểm soát vấn đề an ninh, chủ quyền trên biển.

Việt Nam có bờ biển dài 3.260km, từ tỉnh Quảng Ninh đến tỉnh Kiên Giang. Biển Đông có 3 mặt giáp biển thuộc chủ quyền của Việt Nam, kéo dài về phía Đông Nam, được bao bọc bởi thềm lục địa, các đảo và quần đảo lớn. Do có đường bờ biển dài như vậy và có chung Biển Đông với nhiều quốc gia khác nên các vấn đề an ninh chính trị và chủ quyền thường bị tranh chấp.

Thềm lục địa Việt Nam có nhiều bể trầm tích chứa dầu khí, nhiều loại khoáng sản có trữ lượng lớn cùng với nguồn tài nguyên phong phú về nhiều loại thủy sản, có bờ biển đẹp với vị trí địa lý đẹp, được thiên nhiên ưu đãi. . Vì vậy, các đảo và quần đảo có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế, du lịch mà còn góp phần quan trọng trong việc xây dựng thế trận quốc phòng – an ninh bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của đất nước. dân tộc.

Do có vị trí chiến lược về an ninh – quốc phòng nên khi giải quyết tranh chấp, sự cố tại các đảo, quần đảo này, nhất là vấn đề chủ quyền, Việt Nam luôn ưu tiên giải quyết tranh chấp. bằng các biện pháp hòa bình và tuân thủ Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 mà nước ta là thành viên.

3. Quy định quyền chủ quyền quốc gia trên biển

Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là bất khả xâm phạm

Chủ quyền của quốc gia ven biển là quyền chủ quyền của quốc gia được thực hiện trong vùng biển của mình. Các quốc gia ven biển có chủ quyền đối với nội thủy và lãnh hải của mình cũng như đối với vùng trời bên trên, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.

3.1. Nội thủy:

Theo điều 8 của Công ước Luật Biển năm 1982, “vùng nước bên trong đường cơ sở của lãnh hải thuộc vùng nội thủy của quốc gia”. Các vùng nội thủy này có chế độ pháp lý giống như lãnh thổ đất liền, trong đó quốc gia ven biển thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và hoàn toàn. Chủ quyền này bao gồm vùng trời bên trên, vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, vùng nội thủy.

Tàu nước ngoài muốn vào nội thủy phải được phép của quốc gia ven biển và phải tuân theo luật pháp của quốc gia đó. Quốc gia ven biển có quyền không cho phép các tàu thuyền đó hoạt động trong vùng nội thủy của mình. Quốc gia ven biển có quyền thực hiện quyền tài phán dân sự đối với tàu thuyền nước ngoài vi phạm khi hoạt động trong vùng nội thủy này.

Tuy nhiên, tàu nhà nước sử dụng cho mục đích phi thương mại và tàu quân sự nước ngoài được hưởng quyền miễn trừ. Quyền tài phán hình sự của Quốc gia cảng đối với những con tàu này chỉ được thực hiện khi:

+ Tội phạm xảy ra trên boong, người thực hiện hành vi là người ngoài thuyền viên và người bị hại là thuyền viên. Trong trường hợp này, Quốc gia có cảng có quyền tài phán nhưng Quốc gia treo cờ cũng có quyền tài phán;

+ Tội phạm xảy ra trên tàu, hung thủ và nạn nhân không phải là thuyền viên thì Quốc gia có cảng có quyền tài phán tuyệt đối;

+ Thuyền viên phạm tội ngoài tàu thì Quốc gia cảng có quyền bắt giữ nhưng phải trả ngay cho thuyền trưởng nếu thuyền viên yêu cầu.

3.2. Lãnh hải:

Lãnh hải là vùng biển nằm ngoài vùng nội thủy và có chế độ pháp lý như lãnh thổ đất liền. Chiều rộng lãnh hải của mỗi quốc gia ven biển không được vượt quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở. Điều 3 Công ước Luật Biển năm 1982 quy định: “Mọi Quốc gia đều có quyền xác định bề rộng lãnh hải của mình; bề rộng này không được vượt quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở được vẽ theo quy định của Công ước ”.

Lãnh hải được coi là một bộ phận lãnh thổ của quốc gia ven biển, các quốc gia này cũng có chủ quyền toàn vẹn và hoàn toàn nhưng không tuyệt đối như nội thủy. Quốc gia ven biển thực hiện quyền tài phán riêng đối với quốc phòng; an toàn hàng hải, điều phối giao thông hàng hải; bảo vệ thiết bị, công trình và hệ thống an ninh hàng hải; bảo vệ cáp và đường ống trên biển; bảo tồn tài nguyên sinh vật biển; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật của quốc gia ven biển liên quan đến đánh bắt cá; bảo vệ môi trường biển; nghiên cứu khoa học biển; và ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy định về hải quan, thuế, nhập cư, y tế và lối đi. Tuy nhiên, trong lãnh hải, tàu nước ngoài có quyền đi qua vô tội vạ.

a) Quyền đi lại vô tội:

Quyền đi lại vô tội được hiểu là việc cho tàu bè qua lại mà không gây phương hại đến hòa bình, trật tự hoặc an ninh của Quốc gia ven biển. Việc thông qua vô tội phải được thực hiện phù hợp với các quy định của Công ước và các quy tắc khác của luật pháp quốc tế.

Quyền đi lại vô tội này được ghi trong Điều 19 của Công ước Luật Biển năm 1982.

Pháp luật nước ta cho phép tàu thuyền nước ngoài khi thực hiện quyền đi lại vô tội vạ qua lãnh hải Việt Nam (do Việt Nam là thành viên Liên hợp quốc) có thể neo đậu trong trường hợp bất khả kháng hoặc các điều kiện khác. sự cố hàng hải ảnh hưởng đến an toàn hàng hải và tính mạng của hành khách.

b) Quyền tài phán trong lãnh hải:

Quyền tài phán của Quốc gia ven biển là quyền tài phán riêng của Quốc gia ven biển được phép quản lý, cấp phép, đối phó và đối phó với một số loại hoạt động, đảo nhân tạo, thiết bị và công trình. trên biển, bao gồm việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các công trình và công trình biển, nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và giữ gìn môi trường biển trong vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa. lãnh thổ của quốc gia đó (bao gồm các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp theo quy định của luật pháp quốc tế).

Các tàu quân sự và các tàu của Quốc gia khác được sử dụng cho mục đích phi thương mại được hưởng quyền miễn trừ tài phán hình sự và dân sự, nhưng Quốc gia treo cờ phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với các vi phạm do chúng gây ra. chúng gây ra trong lãnh hải của Quốc gia ven biển.

Quốc gia ven biển không được bắt giữ tàu thuyền nước ngoài đi qua lãnh hải của mình, phải ngừng thay đổi hướng đi để thực hiện quyền tài phán dân sự của mình đối với một người trên tàu, nhưng có quyền áp dụng tất cả các biện pháp trừng phạt hoặc bảo đảm dân sự do mình quy định. luật trong nước đối với tàu nước ngoài đậu trong lãnh hải, đi qua lãnh hải sau khi rời nội thủy.

Đối với các tàu thương mại nước ngoài (tàu dân sự) thực hiện quyền đi lại vô tội vạ trong lãnh hải, theo quy định tại Điều 27 và 28 của Công ước Luật Biển năm 1982, Quốc gia ven biển không được bắt giữ các tàu thuyền đó. dừng hoặc thay đổi hành trình để thực hiện quyền tài phán dân sự hoặc hình sự đối với các sự cố xảy ra trên tàu, trừ các trường hợp ngoại lệ sau:

Quốc gia ven biển có thể thực hiện quyền tài phán hình sự đối với các hành vi vi phạm pháp luật hình sự trên tàu nước ngoài đi qua lãnh hải trong bốn trường hợp:

(1) Nếu hậu quả của hành vi vi phạm đó kéo dài đến Quốc gia ven biển;
(2) Nếu hành vi vi phạm có tính chất phá hoại hòa bình của đất nước hoặc trật tự trên lãnh hải;
(3) Nếu thuyền trưởng hoặc viên chức ngoại giao, lãnh sự của Nước mà tàu mang quốc tịch cần sự hỗ trợ của chính quyền địa phương;
(4) Nếu các biện pháp này là cần thiết để trấn áp việc buôn lậu ma túy hoặc các chất kích thích khác.

Căn cứ vào các quy định của Công ước Luật Biển năm 1982 về quyền tài phán của quốc gia ven biển đối với tàu thuyền nước ngoài trong lãnh hải Việt Nam, các Điều 30 và 31 của Luật Biển Việt Nam đã được quy định tại Năm 2012. Theo đó. Quốc gia mà tàu là quốc gia có quyền tài phán đối với các vấn đề xảy ra trên tàu. Trong trường hợp các tàu thuyền nêu trên vi phạm pháp luật của Quốc gia ven biển, Quốc gia ven biển có quyền yêu cầu tàu thuyền đó dừng ngay hành vi vi phạm và rời khỏi lãnh hải ngay lập tức, đồng thời yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện. có thẩm quyền của Quốc gia mà tàu mang quốc tịch để trừng phạt những người có hành vi vi phạm pháp luật. Nếu tàu này gây ra thiệt hại cho Sta ven biển

XEM THÊM TẠI: https://hip-cooking.com/