Mỗi người ở một độ tuổi nhất định sẽ có những mức năng lực hành vi dân sự khác nhau. Vậy năng lực hành vi dân sự theo BLDS 2015 là gì?

Quy định về năng lực hành vi dân sự

1. Năng lực hành vi dân sự là gì?

Theo quy định tại Điều 19 BLDS 2015, năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự bằng hành vi của mình.

  • Người thành niên (người từ đủ 18 tuổi) có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp mất năng lực hành vi dân sự; gặp khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
  • Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt phù hợp với lứa tuổi. .
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự về bất động sản, động sản phải đăng ký và các giao dịch dân sự khác theo quy định. của pháp luật phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.

2. Năng lực hành vi dân sự đầy đủ

Năng lực hành vi dân sự là gì?

Năng lực hành vi dân sự đầy đủ là việc cá nhân có khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện tất cả các quyền, nghĩa vụ dân sự.

Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì có năng lực hành vi dân sự đầy đủ:

  • Từ đủ 18 tuổi
  • Không thuộc một trong các trường hợp sau:
    • Mất năng lực hành vi dân sự
    • Hạn chế năng lực hành vi dân sự
    • Có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

3. Người bị mất năng lực hành vi dân sự

Theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

Khi một người do mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này. là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

=> Một người bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi:

Do bệnh tật nên họ không thể nhận thức và điều khiển được hành vi của mình
Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan
Có quyết định của Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự

Mẫu đơn tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự: Đơn yêu cầu giải quyết vụ án dân sự

– Khi không còn căn cứ để tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người đó, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định. hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ: Do bị bệnh tâm thần nên A bị tuyên bố là mất năng lực hành vi dân sự. Sau khi khỏi bệnh, A có quyền yêu cầu Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

– Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật của họ xác lập, thực hiện.

4. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

Theo quy định tại Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

Nếu người đó nghiện ma túy, chất kích thích khác dẫn đến hủy hoại tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định. tuyên bố người này là người hạn chế năng lực hành vi dân sự.

=> Một người bị coi là hạn chế năng lực hành vi dân sự khi:

Nghiện chất kích thích, ma túy dẫn đến phá hoại tài sản gia đình
Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan
Có quyết định của Tòa án tuyên người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

Đơn yêu cầu tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự: Đơn yêu cầu giải quyết vụ án dân sự

– Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

Vì người này chỉ bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chứ không phải năng lực hành vi dân sự => Do đó, cần quy định rõ phạm vi đại diện của người đại diện (những bộ phận nào thì đại diện? Thường thì người đại diện chỉ có những bộ phận mà người đó bị hạn chế)

– Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án hạn chế năng lực hành vi dân sự phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan. (ví dụ: mua thức ăn hàng ngày)

– Khi không còn căn cứ để tuyên bố một người hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người đó, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự. dung tích.

5. Pháp nhân có năng lực hành vi dân sự không?

BLDS tuy không đề cập đến năng lực hành vi nhưng được hiểu là năng lực hành vi của pháp nhân do người đại diện thực hiện phát sinh, chấm dứt đồng thời với việc phát sinh, chấm dứt năng lực hành vi. pháp luật, tức là năng lực hành vi tồn tại tương ứng với năng lực pháp luật.

Như vậy, qua phân tích trên có thể thấy pháp nhân có năng lực hành vi. Năng lực pháp luật của pháp nhân được thể hiện thông qua hành vi của người đại diện

XEM THÊM TẠI: https://hip-cooking.com/