Phân biệt luật, nghị định, thông tư, nghị quyết? Đều là văn bản quy phạm pháp luật, vậy luật, nghị định, thông tư, nghị quyết, pháp lệnh khác nhau như thế nào? Các văn bản quy phạm pháp luật này sẽ có giá trị pháp lý khác nhau để tránh chồng chéo luật và tạo sự thống nhất trong các quy định pháp luật khi áp dụng. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu.

1. Phân biệt luật, nghị định, thông tư, nghị quyết, pháp lệnh

1.1 Quy định về Luật

Là văn bản có giá trị cao sau Hiến pháp và được Quốc hội ban hành.

Bộ luật, Bộ luật của Quốc hội quy định những vấn đề cơ bản trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục. giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, quyền và nghĩa vụ của công dân. Nói cách khác, tập hợp các quy phạm pháp luật được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản trong các lĩnh vực đối nội và đối ngoại của đất nước.

Bộ luật cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp theo ngành luật hoặc lĩnh vực luật cụ thể, ví dụ như Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự, Luật hôn nhân và gia đình …

Trong khoa học pháp lý, bộ luật và luật được gọi là quy chế; Sự khác biệt giữa bộ luật và luật thường không nhiều. Tuy nhiên, bộ quy tắc thường bao gồm các nhóm xã hội rộng rãi và bao trùm; Luật là “xương sống” của nghề luật.

Ngoài ra, các bộ luật lớn chứa đựng các nguyên tắc chi phối các ngành luật lân cận. Ví dụ, có thể viện dẫn các quy định của Bộ luật Dân sự trong khi giải quyết các quan hệ pháp luật về hôn nhân và gia đình, quan hệ pháp luật thương mại, v.v.

Luật do Quốc hội ban hành nhằm quy định:

  • Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính, sự nghiệp kinh tế đặc biệt và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
  • Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải được pháp luật quy định, hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội ác va hình phạt;
  • Các chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia và ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các loại thuế;
  • Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ và môi trường;
  • Quốc phòng, an ninh;
  • Chính sách dân tộc, tôn giáo của Nhà nước;
  • Hàm, cấp bậc trong lực lượng vũ trang nhân dân; cấp bậc, hàm ngoại giao; chức năng, cấp nhà nước khác; huân chương, huy chương và các danh hiệu vinh dự nhà nước;
  • Chính sách đối ngoại cơ bản;
    trưng cầu dân ý;
  • Cơ chế bảo vệ Hiến pháp;
  • Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.

1.2 Quy định về Nghị quyết

Phân biệt luật, nghị định, thông tư, nghị quyết?

Nghị quyết là hình thức quyết định bằng văn bản về những vấn đề cơ bản sau khi đã được hội nghị thảo luận, thông qua theo đa số biểu quyết, thể hiện quan điểm, ý kiến ​​của cơ quan, tổ chức về một vấn đề. chắc chắn.

Hiến pháp quy định nghị quyết là văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.

Nghị quyết được Quốc hội ban hành nhằm:

  • Tỷ lệ phân chia nhiệm vụ thu, chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
  • Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của pháp luật hiện hành;
  • Đình chỉ hoặc kéo dài thời hạn áp dụng đối với toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội để đáp ứng yêu cầu cấp thiết về phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân;
  • Quy định về tình trạng khẩn cấp và các biện pháp đặc biệt khác để bảo đảm quốc phòng, an ninh;
    Ân xá;
  • Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.

Ủy ban thường vụ Quốc hội cũng ban hành pháp lệnh để điều chỉnh những vấn đề Quốc hội giao. Họ thường đưa ra các nghị quyết để cung cấp cho:

  • Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
  • Tạm dừng hoặc kéo dài toàn bộ hoặc một phần thời gian áp dụng
  • Ủy ban Thường vụ Quốc hội đáp ứng yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế – xã hội;
  • Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Trong trường hợp bãi bỏ Sắc lệnh,
  • Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất;
  • Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố hoặc bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trên phạm vi cả nước hoặc từng địa phương;
  • Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;
  • Những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1.3 Quy định về Nghị định

Nghị định là một dạng văn bản do chính phủ ban hành và dùng để hướng dẫn luật hoặc điều chỉnh những điều phát sinh mà luật, pháp lệnh chưa quy định. Mặt khác, các nghị định do Chính phủ ban hành nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của người dân theo Hiến pháp và Luật do Quốc hội ban hành.

Nghị định do Chính phủ ban hành nhằm quy định:

  • Chi tiết các điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
  • Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp thực hiện chính sách kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức người lao động, quyền và nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc phạm vi quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
  • Những vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện để xây dựng thành luật, pháp lệnh đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

1.4 Quy định về Thông tư

Thông tư là văn bản giải thích và hướng dẫn thi hành các văn bản do Nhà nước ban hành, chịu sự quản lý của một ngành nào đó.

Đơn giản hơn, có thể nói thông tư dùng để hướng dẫn nghị định, do cấp Bộ, Bộ ký ban hành.

1.5 Quy định về Pháp lệnh

Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật

Pháp lệnh là văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành, quy định những vấn đề mà Quốc hội giao. Pháp lệnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội tán thành ý kiến ​​và có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch nước ký ban hành. Thông thường, nó sẽ được quy định trong vòng 15 ngày kể từ ngày thông qua, trừ khi ngày có hiệu lực được quy định trong pháp lệnh hoặc Chủ tịch nước trình pháp lệnh để Quốc hội xem xét.

Các quan hệ xã hội do pháp lệnh điều chỉnh, ban hành thường quan trọng, cơ bản nhưng chưa ổn định lắm hoặc không được Quốc hội điều chỉnh, có thể nâng lên thành luật sau một thời gian. Chẳng hạn, trước khi có luật khiếu nại, tố cáo, trước khi chưa có luật, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành văn bản Pháp lệnh và sau một thời gian được Quốc hội xem xét, nâng thành luật.

2. Thứ tự hiệu lực pháp lý của luật, nghị định, thông tư, nghị quyết

Bạn có tò mò văn bản luật nào có giá trị pháp lý cao hơn không? Nếu cùng quy định về cùng một vấn đề thì văn bản nào sẽ được ưu tiên áp dụng trước?

Theo quy định tại Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, thứ tự hiệu lực pháp lý thứ 4 của luật, nghị định, thông tư, nghị quyết được xác định theo thứ tự sau:

  • Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
  • Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
  • Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
  • Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; các thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
  • Bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước
  • Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
  • Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
  • Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

Như vậy, có thể thấy tùy theo đối tượng ban hành và loại văn bản quy phạm pháp luật mà các văn bản này sẽ có giá trị pháp lý khác nhau. Trường hợp có xung đột quy định thì ưu tiên áp dụng các văn bản có giá trị pháp lý cao hơn. Việc quy định trật tự giá trị pháp lý giúp cho việc áp dụng pháp luật dễ dàng và thống nhất hơn.

Ví dụ, cùng quy định về một vấn đề cụ thể nhưng pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội có giá trị pháp lý cao hơn nghị định của Chính phủ thì áp dụng quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Các quy định này cũng nhằm bảo vệ hiến pháp và pháp luật mà nhà nước đã ban hành.

XEM THÊM TẠI: https://hip-cooking.com/