Lương ròng và Lương gộp là 2 khái niệm lương phổ biến trong các doanh nghiệp. Vậy lương thực và lương gộp cái nào lợi hơn, hãy cùng tham khảo nội dung bài viết dưới đây.

Lương Net, lương Gross là gì? Cái nào có lợi hơn

1. Lương gross là gì? Lương net là gì?

Lương NET là lương thực lãnh. Còn lương GROSS là lương chưa trừ đi các khoản phải làm nghĩa vụ với nhà nước bao gồm các loại bảo hiểm và thuế TNCN,…

2. Lương Gross hay lương Net có lợi cho người lao động hơn?

Tiền lương của người lao động (NLĐ) là khoản tiền mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) trả cho họ để thực hiện một công việc đã thoả thuận. Người sử dụng lao động dựa vào năng suất lao động và chất lượng công việc để trả lương.

Các loại tiền lương của người lao động bao gồm: lương cơ sở, lương cơ bản, lương đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), lương chính, v.v.

Tuy nhiên, khi người lao động đàm phán với người sử dụng lao động về mức lương, họ thường đề cập đến lương Gross và lương Net. Vậy hai loại lương này là gì và loại lương nào sẽ có lợi hơn cho người lao động.

Lương gộp: là tổng thu nhập mà người lao động nhận được (bao gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp, trợ cấp, hoa hồng…).

Lương ròng: là Tổng lương trừ các khoản bảo hiểm, thuế thu nhập cá nhân, các khoản tạm ứng hàng tháng hoặc các khoản khấu trừ của nhân viên.

Từ hai định nghĩa trên, có thể hiểu Lương thuần là lương thực nhận, còn Lương gộp là tổng thu nhập.

Giả sử khi doanh nghiệp trả lương cho người lao động bằng lương thuần thì lúc này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của người lao động sẽ do doanh nghiệp nộp, thay vì người chịu trách nhiệm nộp thuế là người lao động. Khoản chi phí mà doanh nghiệp dùng để nộp thuế này sẽ không được khấu trừ vì không hợp lý.

Từ đó có thể thấy, điều bất lợi đầu tiên khi trả lương Net chính là doanh nghiệp.

Chưa hết, lúc này Lương thuần là căn cứ để xác định mức đóng bảo hiểm và tính các quyền lợi khác. Điều này có nghĩa là nếu cùng một mức lương Gross cho cùng một công việc, bạn phải hỗ trợ nhiều người thân hơn mình thì bạn sẽ có nhiều tiền hơn để mang về nhà vì bạn chứng minh được khoản giảm trừ gia cảnh trong thu nhập của mình. anh ơi, em chỉ nuôi bản thân thì em sẽ mang về nhà ít hơn anh. Và khi xem xét công việc, công ty vẫn trả công lao động như cũ cho vị trí đó.

Và lẽ ra, tiền lương để tính mức đóng bảo hiểm và tính thuế TNCN cho người lao động phải tính trên lương Tổng, nhưng thực tế, khi đóng BHXH và TNCN cho người lao động, doanh nghiệp chỉ đóng theo mức lương Thực lĩnh.

Từ những phân tích trên có thể thấy rằng giữa lương Gross và lương thuần thì lương Gross có lợi hơn rất nhiều cho người lao động.

Hoàn thuế TNCN trong trường hợp cá nhân nhận lương net 2016

Nhiều công ty khi ký hợp đồng với người lao động đều có thỏa thuận trả lương ròng. Nhưng trong trường hợp trả lương thuần thì người lao động có được hoàn thuế TNCN hay không? Chúng tôi xin chia sẻ với bạn vấn đề này như sau:

3. Phân biệt Lương Gross và lương Net

Lương gross

Lương net

Khái niệm

Là tổng tiền lương của NLĐ mà NSDLĐ chi trả mỗi kì trả lương. Là tiền lương thực lãnh của NLĐ mỗi kỳ trả lương.

Bao gồm

BHXH (8%)

BHYT (1,5%)

BHTN (1%)

Thuế TNCN (nếu có)

Không bao gồm BHXH, BHYT, BHTN, Thuế TNCN

Mối quan hệ

Lương Net = Lương Gross – (BHXH + BHYT + BHTN + Thuế TNCN)

Chủ thể ưa chuộng

Người lao động Người sử dụng lao động

Ưu điểm

NLĐ có thể chủ động tính toán đối với mức lương NLĐ nhận đúng số tiền thỏa thuận, việc nộp bảo hiểm và thuế thu nhập do NSDLĐ tự tính toán và nộp.

Nhược điểm

NLĐ phải thường xuyên tính toán số tiền đóng Bảo hiểm và thuế thu nhập để tránh bị NSDLĐ tính sai. NSDLĐ có thể sử dụng mức lương này để đóng Bảo hiểm cho NLĐ dẫn đến mức đóng thấp, mức hưởng cũng thấp.

4. Nên chọn công ty trả lương Gross hay lương Net?

Nếu bạn có thể thương lượng mức lương Tổng sau khi trừ các khoản trên cao hơn hoặc bằng mức lương Net dự kiến ​​của bạn thì đây là mức lương có lợi cho bạn.

Ví dụ: Khi ứng tuyển vào một công ty, bạn muốn mức lương thực nhận (Lương thuần) là 10.000.000 VNĐ thì bạn quy đổi Lương thuần thành Lương gộp theo cách sau: Tổng lương = Lương thực + 10,5% Lương thực = 11.050.000 VND.

Việc Làm 24h khuyên bạn nên chọn lương Gross, vì khi hợp đồng là lương Gross, pháp luật đã quy định cụ thể trách nhiệm đóng BHXH, BHYT, BHTN, công đoàn và thuế TNCN của mỗi bên. Bạn lấy Gross lương – phí bạn phải trả = tiền lương hàng tháng. Khi có vấn đề về thai sản, tai nạn lao động, mất sức lao động, thất nghiệp thì bạn được hưởng quyền lợi trên Tổng tiền lương mà bạn trả và được công ty đồng ý trả.

Và nếu bạn chọn Lương thực thì:

– Trường hợp 1: Với một công ty tốt, họ sẽ dựa vào lương Net để ký hợp đồng với bạn, quy đổi sang lương Gross và đăng ký với cơ quan BHXH mức lương này và trả hết cho bạn (về bản chất là không khác gì nhau). với mức lương Net ở trên).

Ví dụ, nếu cuối tháng công ty chuyển vào tài khoản của bạn 17,01 triệu đồng thì công ty sẽ tính lương gộp của bạn là 20 triệu đồng và đóng Quỹ bảo hiểm theo tỷ lệ này. Trong trường hợp này, bạn sẽ không có gì phải phàn nàn.

– Trường hợp 2: Hàng tháng công ty trả lương Net cho bạn. Nhưng họ sẽ đăng ký với cơ quan BHXH với mức lương rất thấp và họ sẽ đóng BHXH, BHYT, BHTN, thuế TNCN, … rất thấp và khi bạn có vấn đề liên quan đến an sinh xã hội, thai sản, thất nghiệp, bạn vừa khám phá.

Ví dụ, nếu công ty trả cho bạn mức lương Net là 17,01 triệu đồng, thì khi giao dịch với cơ quan bảo hiểm và thuế, công ty sẽ coi con số này là lương Gross. Các chi phí khác mà bạn được thanh toán sẽ được tính theo 17,01 triệu đồng này.

Theo quan điểm của công ty, điều này giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp. Trong tình huống công ty đang cần tiền mặt gấp thì đây là một “thủ thuật” rất hữu hiệu. Nhưng đối với bạn, điều này sẽ bất lợi vì trên lý thuyết, tiền lương của bạn vẫn được đóng vào Quỹ bảo hiểm. Nếu bạn đóng góp nhỏ, đến khi thai sản, tai nạn lao động, trợ cấp an sinh xã hội… những quyền lợi này sẽ không đến với bạn.

Tóm lại, tốt hơn hết bạn nên thương lượng mức lương gộp để bạn chủ động hơn. Thông thường các công ty nước ngoài trả lương Gross hoặc nếu trả lương Net thì họ cũng kê khai mức đóng BH theo quy định chứ không có chiêu trò gì. Và hầu hết các công ty Việt Nam thích trả lương Net hơn.

5. Hướng dẫn hoàn thuế TNCN

1. Trường hợp được hoàn thuế TNCN

– Tại khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007 / QH12 quy định:

“2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập chịu thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ”

Theo quy định trên, chỉ những cá nhân nộp thuế, khấu trừ thuế TNCN lớn hơn số thuế phải nộp mới được hoàn thuế.

2. Hoàn thuế TNCN của cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế

Tại Điều 53 Thông tư số 156/2013 / TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế:

“Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Cá nhân quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa. sẽ được hoàn lại hoặc bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo. ”

Theo quy định trên, cá nhân được hoàn thuế có thể thực hiện thủ tục hoàn thuế như sau:

Trường hợp cá nhân ủy quyền cho cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập thì việc hoàn thuế được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Trường hợp cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế thì cá nhân hoàn thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

3. Hoàn thuế TNCN trong trường hợp cá nhân hưởng lương ròng

Theo quy định trên, trường hợp cá nhân nhận lương thực lĩnh mà có số thuế nộp thừa thì khi hoàn thuế thực hiện như sau:

Trường hợp cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì việc hoàn thuế được thực hiện cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Trường hợp cá nhân tự quyết toán thuế thì trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

Lưu ý: Tùy theo quy định của hợp đồng lao động về mức hoàn thuế mà:

Số tiền hoàn thuế do tổ chức chi trả được hưởng, nếu hợp đồng lao động quy định cá nhân không chịu trách nhiệm về thuế thì đơn vị chi trả có trách nhiệm nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế (được hoàn thuế). , nếu trừ phần dư thừa).
Mức hoàn thuế mà cá nhân có thu nhập được hưởng nếu trong hợp đồng lao động không quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của tổ chức chi trả.

XEM THÊM TẠI: https://hip-cooking.com/