Bộ máy nhà nước là gì? Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức như thế nào? Để tìm hiểu hãy tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

1. Nhà nước là gì?

Nhà nước là một tổ chức chính trị và quyền lực của một xã hội với các giai cấp, lãnh thổ, dân cư và chính quyền độc lập, có khả năng xây dựng và thực thi pháp luật nhằm thiết lập một trật tự xã hội nhất định trong phạm vi quốc gia. lãnh thổ của nó.

Nhà nước là một tổ chức đặc biệt, có các dấu hiệu đặc trưng: phân bố dân cư theo đơn vị hành chính – lãnh thổ; bộ máy quyền lực công cộng; có chủ quyền tối cao trong lãnh thổ của quốc gia mình; có quyền quy định các loại thuế bắt buộc đối với cá nhân và tổ chức trong xã hội.

2. Khái niệm Bộ máy nhà nước

Để thực hiện tốt các chức năng của Nhà nước, bộ máy nhà nước cần được tổ chức chặt chẽ và khoa học. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, được tổ chức theo những nguyên tắc chung, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Bộ máy nhà nước theo pháp luật Việt Nam hiện hành được tổ chức như sau:

Bộ máy nhà nước là gì

Nhìn chung, bộ máy nhà nước bao gồm ba loại cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.

  • Cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương).
  • Cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan hành pháp (đứng đầu hệ thống này là Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, xã, sở, ban, ngành, …).
  • Cơ quan tư pháp:

Các cơ quan xét xử (Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự …).

Các cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự). Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước phụ thuộc vào hiệu lực, hiệu quả của từng cơ quan nhà nước.

3. Chức năng của bộ máy nhà nước

Chức năng của nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, thể hiện bản chất, mục đích của nó và được quyết định bởi thực tế khách quan của tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong nước và tình hình trong nước. mô hình quốc tế trong từng giai đoạn phát triển.

Các chức năng của Nhà nước được phân thành: chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.

4. Vai trò của bộ máy nhà nước

Bộ máy nhà nước Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước thông qua hệ thống pháp luật. Nhà nước có vai trò trong những vấn đề sau:

Về mặt chính trị: Đây là nhiệm vụ cơ bản của hành chính nhà nước, cũng là chức năng cơ bản của tổ chức hành chính nhà nước hay còn gọi là chức năng thống trị. Tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải thông qua các thiết chế của hệ thống bộ máy hành chính nhà nước như cảnh sát, an ninh quốc phòng, quân đội, tình báo … để kiểm soát các chức năng bắt buộc, kiểm soát, bảo vệ, phòng thủ, trấn áp nhằm duy trì trật tự xã hội và an toàn và an ninh quốc gia.

Kinh tế: Chức năng kinh tế được thể hiện thông qua các hoạt động như: đề ra chiến lược, kế hoạch phát triển xã hội và nền kinh tế quốc dân, bao gồm các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. kinh tế khu vực; quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế; ban hành các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, các quy định về tiêu chuẩn, định mức, quy chuẩn kinh tế – kỹ thuật trọng điểm….

Về văn hóa: Chức năng văn hóa được thể hiện thông qua các hoạt động như: đề ra chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển khoa học, văn hóa, giáo dục; ban hành các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật để quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ …; chỉ đạo, giám sát, hiệp đồng các ngành nghiên cứu khoa học kỹ thuật và các đơn vị giáo dục; phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng văn hóa của bộ máy hành chính nhà nước….

Về mặt xã hội: Chức năng này được thể hiện thông qua việc xây dựng các bộ máy chuyên trách để thực hiện quản lý các công việc như phúc lợi xã hội, bảo hiểm xã hội và cung cấp dịch vụ công như y tế. kinh tế, bảo vệ trẻ em, bảo vệ môi trường và xây dựng các công trình phúc lợi công cộng …

5. Phân loại các cơ quan trong bộ máy nhà nước

Các cơ quan quyền lực nhà nước, bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Đây là các cơ quan đại biểu của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín;

Cơ quan hành chính nhà nước hay còn gọi là cơ quan quản lý nhà nước bao gồm Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan quản lý chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân. những người như phòng, ban, bộ phận và tương tự;

Các cơ quan xét xử bao gồm Toà án nhân dân tối cao, các toà án nhân dân địa phương và các toà án quân sự;

Cơ quan kiểm sát bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự. Ngoài 4 hệ thống nói trên, còn có một thiết chế đặc biệt là Chủ tịch nước – nguyên thủ quốc gia, người đại diện cho nhà nước về đối nội cũng như đối ngoại, chức năng chủ yếu nghiêng về hành pháp chứ không Chi nhánh điều hành. hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.

6. Đặc điểm của Bộ máy nhà nước

  • Bộ máy nhà nước ở nước ta hiện nay được tổ chức và hoạt động trên cơ sở những nguyên tắc chung nhất định, bộ máy nhà nước thực chất chỉ là những cơ quan đại diện cho nhân dân, bảo đảm lợi ích của nhân dân.

Về bản chất, nhân dân có quyền quyết định trong mọi công việc của đất nước, những công việc liên quan đến chính trị, tư tưởng, văn hóa.

Nhân dân thực hiện các quyền làm chủ này thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước hoặc trực tiếp như trong bầu cử đại biểu Quốc hội, người đứng đầu sẽ được bầu đại biểu mà mình tín nhiệm. nghĩa vụ.

  • Tất cả các cơ quan trong hệ thống bộ máy nhà nước đều mang tính quyền lực nhà nước, được nhà nước trao cho những quyền hạn cụ thể để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

Ở nước ta, quyền lực nhà nước được phân chia cho các chủ thể nhất định, không tập trung quyền lực vào một cơ quan hay một cá nhân nào.

Quyền lực được thể hiện ở mỗi cơ quan ở mức độ khác nhau, tùy thuộc vào phạm vi quyền hạn của cơ quan đó do pháp luật quy định.

Các cơ quan sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện công việc một cách độc lập, nhưng giữa các cơ quan luôn có mối quan hệ, hỗ trợ nhau trong giải quyết công việc, cơ quan này giám sát cơ quan khác. . Hay là dùng năng lượng để giám sát quyền lực.

  • Hoạt động của bộ máy nhà nước nhằm mang lại lợi ích chung của nhân dân, thay mặt nhân dân “giải quyết”, hết lòng vì nhân dân.
  • Các cơ quan trong hệ thống bộ máy nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
  • Trong quá trình công tác, các cơ quan nhà nước được quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để chỉ đạo, hướng dẫn hoặc giải quyết công việc thuộc thẩm quyền.

Vì vậy, các văn bản quy phạm pháp luật đó có tính bắt buộc đối với những chủ thể nhất định trong xã hội và được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước.

Cơ quan nhà nước là chủ thể trực tiếp ban hành, đồng thời trực tiếp theo dõi, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đó.

7. Tổ chức các phân hệ của Bộ máy nhà nước

Nhìn tổng quát, bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành các phân hệ sau:

Quốc hội

Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo Hiến pháp năm 2013, Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội được quy định tại Điều 70 Hiến pháp 2013.

Chủ tịch nước

Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại (Điều 86); nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 88 Hiến pháp 2013.

Chính phủ

Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ có nhiệm vụ thống nhất quản lý mọi mặt đời sống xã hội trên cơ sở Hiến pháp và luật.

Các cơ quan xét xử

Các cơ quan xét xử gồm:

  • Tòa án nhân dân tối cao.
  • Tòa án nhân dân địa phương.
  • Tòa án quân sự.
  • Các tòa án do luật định.

Nhiệm vụ là xét xử và giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, lao động, hôn nhân và gia đình… để bảo vệ trật tự pháp luật. Nguyên tắc hoạt động của tòa án là độc lập xét xử, chỉ tuân theo pháp luật.

Các cơ quan kiểm sát

Các cơ quan kiểm sát gồm:

  • Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
  • Viện kiểm sát nhân dân địa phương.
  • Viện kiểm sát quân sự.

Nhiệm vụ là kiểm sát việc tuân theo pháp luật và thực hiện quyền công tố nhà nước trong phạm vi thẩm quyền do luật định, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Chính quyền địa phương

Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân (Điều 113).

Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao (Điều 114).

8. Quản lý nhà nước là gì?

Quản lý nhà nước là việc các cơ quan nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước nhằm thiết lập một trật tự ổn định và phát triển xã hội theo những mục tiêu mà giai cấp thống trị theo đuổi.

Bao gồm mọi hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp hoạt động như một thể thống nhất.

Việc chấp hành, điều hành và quản lý hành chính được cơ quan hành pháp bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.

9. Ngân sách nhà nước là gì?

Khái niệm cơ bản về ngân sách nhà nước được định nghĩa tại Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015

Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Ngân sách nhà nước gồm 2 loại đó là:

  • Ngân sách địa phương: là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
  • Ngân sách trung ương: là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương.

Những khoản thu ngân sách nhà nước ở đây là gì?

  • Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
  • Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;
  • Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Ngân sách nhà nước được chi cho những hoạt động gì?

  • Chi đầu tư phát triển: xây đường, cầu bệnh viện, trường học,….
    Chi dự trữ quốc gia: bổ sung vào quỹ dự trữ nhà nước và dự trữ tài chính
    Chi thường xuyên: lương công nhân viên chức, chi cho an ninh quốc phòng,…
    Chi trả nợ lãi: trả các khoản vay trong nước, vay nước ngoài, vay viện trợ,..
    Chi viện trợ: viện trợ cho người dân bị thiên tai, lũ lụt,….
  • Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn cá nhân của chúng tôi.

XEM THÊM TẠI: https://hip-cooking.com/