Người được hưởng án treo có được đi khỏi địa phương không? Người đang chấp hành án treo tại địa phương có được đi khỏi nơi cư trú không? Đây là những câu hỏi của người nhà nơi có người nhà đang chấp hành án treo. Mời bạn đọc tham khảo quy định chi tiết của pháp luật về vấn đề này trong bài viết của chúng tôi.

Án treo có được đi khỏi địa phương không?

Quy định của pháp luật về người được hưởng án treo

1. Người được hưởng án treo có được đi khỏi địa phương không?

Theo quy định của Luật Cư trú 2020, người bị phạt tù được hưởng án treo bị hạn chế quyền tự do cư trú nhưng vẫn có quyền đi khỏi địa phương nếu được đồng ý và chấp hành. quy định của pháp luật. Như sau:

Điều 4. Công dân thực hiện quyền tự do cư trú

2. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp sau đây:

a) Bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng cấm đi khỏi nơi cư trú hoặc bị tạm giữ, tạm giam; người bị kết án tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng được tại ngoại hoặc đã được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án; người bị kết án tù được hưởng án treo trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm đi khỏi nơi cư trú, phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang được quản chế;

Đồng thời, Điều 92 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định việc giải quyết vắng mặt đi khỏi nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc của người được hưởng án treo như sau:

Điều 92. Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc của người được hưởng án treo.

1. Người được hưởng án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải được phép theo quy định tại khoản 2 Điều này. . Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không quá 60 ngày và tổng thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không quá 1/3 thời gian thử việc, trừ trường hợp ốm đau phải điều trị tại cơ sở chữa bệnh. . do bác sĩ kê đơn và phải có xác nhận của cơ sở y tế đó.

2. Người đang chấp hành án treo vắng mặt tại nơi cư trú phải xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân sự phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người được hưởng án treo khi đến nơi ở mới phải trình báo Công an cấp xã nơi người đó tạm trú, tạm trú; Hết thời hạn tạm trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, tạm trú. Trường hợp người được hưởng án treo có hành vi vi phạm pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó tạm trú, tạm trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục. theo các tài liệu liên quan.

Như vậy, theo quy định, người được hưởng án treo vẫn được đi khỏi nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục. Đến nơi ở mới thì phải trình báo với cơ quan công an cấp xã nơi cư trú. Mọi hoạt động của người được hưởng án treo khi đi khỏi nơi cư trú sẽ có sự giám sát của Công an và chính quyền địa phương các cấp.

2. Thời gian thử thách có được đi khỏi địa phương nơi cư trú không?

So với quy định tại Điều 92 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc giải quyết vắng mặt đi khỏi nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc của người được hưởng án treo như sau: Trong thời gian thử thách, Hằng không được xuất cảnh. Giai đoạn.

Pháp luật chỉ quy định người đang trong thời gian quản chế không được xuất cảnh, nhưng vẫn được đi khỏi địa phương nơi cư trú nhưng phải có lý do và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã. . và trình báo cơ quan công an như đã phân tích ở mục 1 ở trên.

3. Người bị kết án treo cổ tự nguyện đi khỏi nơi cư trú phải xử lý như thế nào?

Pháp luật không cấm người bị tạm hoãn đi khỏi nơi cư trú mà chỉ hạn chế quyền tự do đi lại của họ, tuy nhiên vẫn có nhiều trường hợp tự ý đi khỏi nơi cư trú mà không thông báo với chính quyền địa phương. theo pháp luật.

Điều 91 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc kiểm điểm người được hưởng án treo

1. Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục tổ chức kiểm điểm:

a) Vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 87 của Luật này và đã bị cảnh cáo bằng văn bản mà tiếp tục vi phạm;

2. Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu vào hồ sơ giám sát, giáo dục và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

Đồng thời, tại Nghị định số 144/2021 / NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Phòng chống tệ nạn xã hội; PCCC; cứu hộ, cứu nạn; Phòng, chống bạo lực gia đình quy định mức phạt tiền đối với hành vi tự ý đi khỏi nơi cư trú như sau:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong các trường hợp sau đây:

+ Người đang chấp hành án treo đi khỏi nơi cư trú mà không được sự đồng ý, đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đi khỏi nơi cư trú quá thời hạn cho phép;

+ Người đang được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú mà không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền;

Như vậy, người bị kết án treo tự ý đi khỏi nơi cư trú sẽ bị truy cứu và phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Nếu tái phạm hành vi này, người đang được hưởng án treo có thể bị cấm đi khỏi nơi cư trú.

XEM THÊM TẠI: https://hip-cooking.com/